Các loại thuốc trị mụn trứng cá tuổi dậy thì trên thị trường hiện nay rất đa dạng, chúng có thể đơn lẻ hoặc là sự kết hợp giữa nhiều hoạt chất khác nhau, vô tình khiến người dùng băn khoăn khi lựa chọn. Nhìn chung các loại thuốc trị mụn cho tuổi dậy thì bao gồm liệu pháp điều trị tại chỗ (thuốc bôi) và liệu pháp toàn thân (thuốc uống). Hãy cùng đội ngũ O2 Skin tìm hiểu kiến thức cơ bản về những loại sản phẩm trị mụn cho tuổi dậy thì chuẩn nhất được các chuyên gia khuyến cáo.
Các loại thuốc trị mụn cho tuổi dậy thì tác động và ức chế vào các cơ chế gây mụn nào?
Các loại thuốc trị mụn trứng cá tuổi dậy thì từ lâu đã được nghiên cứu và ngày càng phát triển nhưng nhìn chung chúng thường tác động, ức chế vào 4 cơ chế gây mụn chính sau đây:
Tăng sinh nang và bong vảy bất thường
- Retinoids tại chỗ
- Isotretinoin uống
- Axit azelaic
- Axit salicylic
Tăng sản xuất bã nhờn
- Isotretinoin uống
- Thuốc uống tránh thai
- Spironolactone
- Clascoterone
Tăng sinh acnes Cutibacterium (trước đây là Propionibacterium)
- Benzoyl peroxide
- Thuốc kháng sinh tại chỗ và uống
- Axit azelaic
Viêm
- Isotretinoin uống
- Thuốc uống tetracycline
Retinoids tại chỗ
- Axit azelaic
- Dapsone tại chỗ
Các loại thuốc trị mụn tuổi dậy thì dùng tại chỗ ( thuốc bôi):
Những thuốc trị mụn tuổi dậy thì dùng tại chỗ là liệu pháp chính thường được sử dụng điều trị mụn trứng cá nhẹ. Chúng thường bao gồm 3 liệu pháp chính sau: Retinoids tại chỗ, Benzoyl peroxide và kháng sinh tại chỗ.
Thuốc trị mụn tuổi dậy thì Retinoids tại chỗ
Retinoids dùng tại chỗ (tretinoin, adapalene , tazarotene , trifarotene ) có hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá do khả năng bình thường hóa quá trình tăng sừng nang lông và ngăn ngừa sự hình thành vi nhân mụn (microcomedo), tổn thương chính của mụn trứng cá ( vậy nên Retinoids đơn trị liệu có thể được chỉ định như sản phẩm trị mụn đầu đen cho tuổi dậy thì một cách hiệu quả).
Ngoài ra, hiệu quả của retinoids tại chỗ đối với mụn trứng cá sẩn viêm có thể là do sự kết hợp của các đặc tính chống viêm nội tại và ngăn ngừa sự hình thành của các vi nhân mụn.
Cách dùng – Retinoids tại chỗ
- Sử dụng một lần mỗi ngày và thường vào ban đêm do khả năng bắt sáng đối với tretinoin. Tuy nhiên, hiện nay nhiều dạng sản phẩm tretinoin mới, hay các retinoids khác như adapalene và trifarotene bền với ánh sáng hơn nên hạn chế bắt nắng hơn.
- Bệnh nhân nên thoa một lớp mỏng retinoid tại chỗ cho toàn bộ vùng mặt chứ không chỉ tổn thương riêng lẻ.
- Nên bắt đầu điều trị từ từ để giảm thiểu nguy cơ kích ứng da (ví dụ: thoa cách đêm hoặc mỗi đêm thứ ba), với mục tiêu tăng dần thành sử dụng hàng ngày trong vòng vài tuần khi khả năng dung nạp được cải thiện.
Tác dụng không mong muốn hay gặp
- Kích ứng da ( đỏ, khô, bong tróc da) nhiều mức độ
- Nhạy cảm ánh sáng mặt trời.
- Chống chỉ định ở phụ nữ mang thai.
Về cơ bản Retinoids tại chỗ là liệu pháp hiệu quả cao và rất hay được sử dụng trong điều trị mụn dậy thì. Tuy nhiên việc sử dụng Retinoids có nhiều tác dụng không mong muốn và cần cẩn thận nên khi sử dụng các sản phẩm thuốc trị mụn cho tuổi dậy thì Retinoids các bạn nên tham vẫn kĩ lưỡng các bác sĩ da liễu để được hướng dẫn một cách hiệu quả và an toàn nhất.
Thuốc trị mụn tuổi dậy thì Benzoyl peroxide
Benzoyl peroxide là một chất bôi ngoài da có đặc tính kháng khuẩn và làm tan mụn.
Cách sử dụng
Benzoyl peroxide thường dùng một lần mỗi ngày. Có thể được dùng dưới nhiều dạng (ví dụ: nước rửa mặt, gel, nước thơm, kem, miếng đệm, mặt nạ trị mụn, nước rửa). Thường sử dụng nồng độ thấp (2,5%) để tránh gây kích ứng da. Tuy nhiên nồng độ thấp nên kết quả cải thiện thường được thấy sau 3 tuần, rõ ràng sau 8-12 tuần.
Không nên bôi đồng thời tretinoin và benzoyl peroxide lên da do tác dụng oxy hóa của benzoyl peroxide đối với tretinoin. Nếu cả hai thuốc được kê đơn, nên bôi benzoyl peroxide vào buổi sáng và tretinoin vào buổi tối. Tuy nhiên : Adapalene , công thức vi cầu của tretinoin, công thức nhũ tương cao phân tử của tretinoin, tazarotene và trifarotene ổn định khi có mặt benzoyl peroxide.
Tác dụng ngoại ý
– Benzoyl peroxide có thể gây kích ứng da, đặc biệt là ở nồng độ cao hơn. Kích ứng có thể xuất hiện như ban đỏ, đóng vảy, da sần sùi, hoặc cảm giác châm chích, thắt chặt hoặc bỏng rát. Da đổi màu da cam tạm thời có thể xảy ra nếu áp dụng đồng thời với dapsone tại chỗ
Thuốc trị mụn tuổi dậy thì dạng kháng sinh tại chỗ
Bao gồm Clindamycin và Erythromycin, tuy nhiên Erythromycin ít được sử dụng hơn vì lo ngại tỷ lệ vi khuẩn C. Acnes đề kháng với Erythromycin cao hơn. Nên ưu tiên sử dụng Clindamycin.
Cách sử dụng
Một lần hoặc hai lần mỗi ngày. Nên được sử dụng cùng benzoyl peroxide để giảm nguy cơ đề kháng.
Tác dụng không mong muốn
Thường được dung nạp tốt, có thể kích ứng nhẹ.
Một số thuốc trị mụn tuổi dậy thì thay thế khác
Mụn trứng cá rất đa dạng, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nên đôi khi không đáp ứng với liệu pháp điều trị đầu tiên. Việc xem xét thay đổi các loại thuốc đôi khi cần thiết. Bên cạnh 3 liệu pháp kể trên, một số liệu pháp thuốc tại chỗ thay thế khác có thể tham khảo thêm như sau:
Axit salicylic
Axit salicylic dùng tại chỗ là một chất làm tan mỡ thay thế rất hữu ích cho những bệnh nhân không thể dung nạp hoặc không thể sử dụng retinoid tại chỗ. Tại Hoa Kỳ, axit salicylic có sẵn mà không cần toa bác sĩ.
Axit azelaic
Axit azelaic là một axit dicarboxylic tự nhiên có đặc tính kháng khuẩn, tiêu mụn và chống viêm nhẹ. Axit azelaic cũng có tác dụng ức chế tyrosinase và có thể cải thiện tình trạng tăng sắc tố sau viêm do mụn trứng cá. Axit azelaic được áp dụng hai lần mỗi ngày. Sản phẩm có dạng gel 15% và kem 20%.
Dapsone tại chỗ
Dapsone tại chỗ là một phương pháp trị mụn trứng cá hiệu quả. Cả tổn thương mụn sẩn viêm và mụn trứng cá đều cải thiện khi điều trị, với sự cải thiện lớn nhất xảy ra ở tổn thương sẩn mụn viêm.
Minocycline dùng tại chỗ
Minocycline tại chỗ là một loại thuốc kháng sinh tại chỗ thay thế cho mụn trứng cá. Thuốc uống tetracycline có lịch sử lâu đời được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Sự chấp thuận của FDA đối với sản phẩm tạo bọt minocycline 4% được giới hạn đối với mụn trứng cá từ trung bình đến nặng. Cách dùng – Bọt Minocycline 4 % được sử dụng một lần mỗi ngày.
Bên cạnh đó một số chất như : Lưu huỳnh, Axit alpha hydroxy (phổ biến nhất là axit glycolic và axit lactic), dầu cây trà ( tea tree oil) : cũng là những sản phẩm trị mụn tuổi dậy thì được chứng minh có hiệu quả trong trị mụn tuổi dậy thì hiện nay.
Các loại thuốc trị mụn tuổi dậy thì dùng toàn thân (thuốc uống):
Những thuốc trị mụn tuổi dậy thì dùng toàn thân (thuốc uống trị mụn) thường được xem xét trong việc kiểm soát mụn trứng cá ở mức độ trung bình đến nặng. Các liệu pháp điều trị toàn thân chính cho mụn trứng cá bao gồm:
- Thuốc kháng sinh đường uống ( thường là tetracycline).
- Liệu pháp nội tiết tố ( thuốc tránh thai hoặc spironolactone).
- Isotretinoin uống.
Lựa chọn liệu pháp toàn thân nào?
Lựa chọn thuốc điều trị toàn thân (Theo phác đồ điều trị mụn trứng cá bộ y tế) để trị mụn tuổi dậy phổ biến gồm có (isotretinoin uống, kháng sinh uống, tác nhân nội tiết tố uống) liên quan đến việc xem xét các đặc điểm cụ thể của từng bệnh nhân (biểu hiện mức độ, giới tính, tuổi tác, tiềm năng mang thai,…) cũng như các giá trị hiệu quả đối với từng cá nhân và nhu cầu, sự đồng ý của từng bệnh nhân.
Một số tác dụng phụ hay gặp của các liệu pháp đường uống bạn cần cảnh giác
Isotrinoin uống:
- Isotretinoin gây quái thai và do đó chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
- các tác dụng phụ khác của isotretinoin bao gồm khô da và niêm mạc, thay đổi thị giác, tăng lipid máu, tăng men gan và đau cơ.
Liệu pháp nội tiết tố: không chỉ định là thuốc trị mụn tuổi dậy thì nam, thường dùng cho nữ.
- Đối với thuốc tránh thai: có thể gây huyết khối tắc mạch, không nên sử dụng ở bệnh nhân suy thận hoặc suy tuyến thượng thận.
- Spironolactone : gây kinh nguyệt không đều, căng tức ngực, các triệu chứng tiêu hóa nhỏ (chán ăn, buồn nôn, nôn và tiêu chảy), tăng kali máu, hạ huyết áp thế đứng và các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương (đau đầu, chóng mặt và mệt mỏi).
Việc sử dụng các thuốc trị mụn tuổi dậy thì HOẶC các loại thuốc theo phác đồ điều trị mụn nội tiết đường toàn thân cần sự chỉ định y khoa và hướng dẫn cách sử dụng cụ thể từ các chuyên gia Da liễu, bạn không nên tự ý sử dụng. Bạn nên đến các phòng khám cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ kê đơn chỉ định một cách hợp lí nhất.
Một số sản phẩm kết hợp thuốc trị mụn tuổi dậy thì bạn có thể gặp?
Sản phẩm kết hợp bôi ngoài da | Cách dùng | |
Benzoyl peroxide 5% / clindamycin 1% | Hai lần mỗi ngày | Gel |
Benzoyl peroxide 5% / clindamycin 1,2% | Một lần mỗi ngày | Gel |
Benzoyl peroxide 2,5% / clindamycin 1,2% | Một lần mỗi ngày | Gel |
Benzoyl peroxide 3,75% / clindamycin 1,2% | Một lần mỗi ngày | Gel |
Benzoyl peroxide 5% / erythromycin 3% | Hai lần mỗi ngày | Gel |
Clindamycin 1,2% / tretinoin 0,025% | Mỗi ngày một lần, trước khi đi ngủ | Gel |
Benzoyl peroxide 2,5% / adapalene 0,1% | Một lần mỗi ngày | Gel |
Benzoyl peroxide 2,5% / adapalene 0,3% | Một lần mỗi ngày | Gel |
Benzoyl peroxide 3% / tretinoin 0,1% | Một lần mỗi ngày | Kem |
Hầu hết các loại sản phẩm kết hợp trên có thể có các tác dụng ngoại ý cần chú ý như: Kích ứng da tại chỗ; có thể tẩy trắng tóc hoặc quần áo.
Sản phẩm thuốc trị mụn tuổi dậy thì nào không cần kê đơn?
Đối với nhiều người bị mụn trứng cá, việc điều trị bắt đầu bằng phác đồ không kê đơn. Nhiều sản phẩm có sẵn và phương pháp điều trị không cần kê đơn có hiệu quả đối với một số cá nhân. Một số thành phần phổ biến nhất được tìm thấy trong các sản phẩm trị mụn không kê đơn bao gồm axit salicylic, benzoyl peroxide , lưu huỳnh và axit alpha hydroxy. Dầu cây trà cũng đã được sử dụng để điều trị mụn trứng cá.
Vào tháng 7 năm 2016, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt gel adapalene 0,1% để sử dụng không kê đơn, biến nó thành loại retinoid bôi đầu tiên được phép phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng.